Toàn trình  Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

Ký hiệu thủ tục: X-HCTP53
Lượt xem: 464
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND xã, phường, thị trấn. b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND xã, phường, thị trấn. c) Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ðối tượng thực hiện Cá nhân
Kết quả thực hiện Giấy xác nhận
Lệ phí


8.000 đồng/trường hợp.


Phí
Căn cứ pháp lý - Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;

- Nghị quyết số 83/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết phiếu thu lệ phí (đối với đối tượng phải nộp lệ phí) và giấy hẹn trao cho người nộp.

- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản để công dân hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sáng từ 07  giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 00 từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần, riêng thứ bảy từ 7 giờ đến 11 giờ 30 (trừ các ngày lễ, tết, chủ nhật).

- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2013-TKXNHN - Thông tư số 9b/2013/TT-BTP); - Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế; - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu; - Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. * Lưu ý: Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ phải được chứng thực hợp lệ; trường hợp bản sao giấy tờ không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

File mẫu:

  • Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Tải về

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài. - Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị từ chối trong các trường hợp sau đây: + Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam; + Kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân không đúng với tờ khai trong hồ sơ, các bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam; + Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tạp quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước; + Việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tại không nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bốc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.