Một phần (Trực tuyến)  Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài -đóng

Ký hiệu thủ tục: HCTP16005 1
Lượt xem: 1298
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Tư pháp

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Hộ tịch
Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định


Ðối tượng thực hiện Cá nhân
Kết quả thực hiện


Giấy chứng nhận kết hôn


Lệ phí


1.500.000 đồng


Phí


1


Căn cứ pháp lý


- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Nghị quyết số 83/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.


Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình:

   - Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

   - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Sáng từ 07 giờ  đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, riêng sáng thứ  bảy từ  07 giờ đến 11 giờ 30 phút (trừ các ngày lễ, tết)

* Xuất trình: Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước: - Bản chính một trong các giấy tờ chứng minh về nhân thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (trong giai đoạn chuyển tiếp). * Nộp: - Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP). Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn; - Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (giấy này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp); - Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, cụ thể là: + Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp (giấy này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp). + Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là giấy xác nhận người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước đó không quy định việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay bằng giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn. Giấy tờ này nếu có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị trong thời hạn ghi trong giấy tờ, nếu không ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. - Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (như giấy tờ đi lại quốc tế, Thẻ cư trú…) của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, xác nhận về việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó nếu phía công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang của Việt Nam. - Bản sao trích lục ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (trong trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài). * Lưu ý: - Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại. - Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định). - Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình. Người tiếp nhận có thể chụp một bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.

File mẫu:

- Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. - Về điều kiện đăng ký kết hôn: + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; + Không bị mất năng lực hành vi dân sự; + Không cùng giới tính; + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể: • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;