Toàn trình  Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (thực hiện tại cấp huyện)

Ký hiệu thủ tục: 1.004170
Lượt xem: 157
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Công an huyện, thị xã, thành phố nơi đăng ký, quản lý xe đó.

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Cách thức thực hiện
  • Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
  • Trực tuyến: Kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công.
  • Trực tiếp (trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại trụ sở Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi đăng ký, quản lý xe đó).
  • Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.



Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn xác minh khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.



- Cấp lại biển số xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.



- Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.


Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện


Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe); cấp lại biển số xe (trường hợp cấp lại biển số xe).

Lệ phí


Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023)

Phí


không

Căn cứ pháp lý

- Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008);


- Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. 


- Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023).

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 số hoặc 4 số)

Bước 1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, ký số và gửi đính kèm bản quét (scan) bản chà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;

Bước 2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

Bước 3. Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần

Bước 1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức); nộp hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định;

Bước 2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).

Tên giấy tờ
Mẫu đơn, 
tờ khai
Số lượng
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu). Mẫu ĐKX12 Giấy khai đăng ký xe Bản chính: 1 Bản sao: 0
b) Giấy tờ của chủ xe.   Bản chính: 1 Bản sao: 0
c) Giấy chứng nhận đăng ký xe (trừ trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất).   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.  

 

File mẫu:

- Các trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ xe do Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký).

+ Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau: Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm; Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.