Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Công an huyện, thị xã, thành phố. |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
Cách thức thực hiện |
• Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7.
• Trực tuyến: Kê khai Giấy khai đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công.
Trực tiếp (trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại trụ sở Công an quận, huyện, thị xã, thành phố).
• Trả kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc tại cơ quan đăng ký xe theo nguyện vọng của chủ xe.
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện |
|
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
- Luật Giao thông đường bộ (Luật số 23/2008/QH12, ngày 13/11/2008); - Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 22/10/2023) |
1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ký số chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và trả kết quả thủ tục hành chính cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần
Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Bước 2: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.
Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
Tên giấy tờ |
Mẫu đơn,
tờ khai
|
Số lượng |
---|---|---|
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; |
Mẫu ĐKX13 - Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định; | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
c) 02 bản chà số máy, số khung xe (trừ trường hợp thực hiện dịch vụ công toàn trình). | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
d) Chứng nhận đăng ký xe; | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
đ) Biển số xe; - Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; - Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ). Trường hợp xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi. |
File mẫu:
- Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
+ Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
+ Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
+ Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
+ Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
+ Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
+ Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
+ Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
+ Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ xe do Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký) và xe do Công an cấp huyện đăng ký.
+ Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau: Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm; Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
- Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.