Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký, quản lý xe đó. |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
Cách thức thực hiện |
|
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Tổ chức hoặc cá nhân |
Kết quả thực hiện |
|
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký số hoặc in Giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Chủ xe nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 17 Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nộp lệ phí cấp đổi theo quy định trên cổng dịch vụ công; trường hợp chủ xe không thực hiện được việc nộp lệ phí đăng ký xe qua cổng dịch vụ công thì thực hiện nộp lệ phí đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe; chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, thay đổi màu sơn);
Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn cho chủ xe và thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
Bước 4: Chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 hoặc 4 số đó).
Tên giấy tờ |
Mẫu đơn,
tờ khai
|
Số lượng |
---|---|---|
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu), | Mẫu ĐKX12 Giấy khai đăng ký xe | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
b) Giấy tờ của chủ xe. | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
c) Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi lại đăng ký xe) hoặc Biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe) hoặc Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
d) Một số giấy tờ khác - Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu; - Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 24/2023/TT-BCA; - Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định; - Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó. |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
Khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành thì các giấy tờ nêu trên được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe. |
File mẫu:
- Các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ xe đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện);
+ Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
+ Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau: Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm; Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.